Đối với các doanh nhân Việt Nam, ngoài thẻ xanh EB5, thẻ xanh dành cho doanh nhân, nhà quản lý, điều hành công ty đa quốc gia EB1C cũng là là một lựa chọn khả thi. Cả hai thị thực đều cung cấp con đường dẫn đến thường trú nhân, nhưng có một số điểm khác biệt chính giữa hai loại này. Nhiều doanh nhân không biết nên chọn định cư Mỹ theo diện nào là phù hợp. Bài viết dưới đây sẽ so sánh định cư Mỹ theo diện EB5 và EB1C và đưa ra những thông tin hữu ích giúp nhà đầu tư lựa chọn được một thị thực phù hợp với điều kiện của mình.
I. So sánh định cư Mỹ theo diện EB5 và EB1C về mục đích của việc đầu tư
Nếu mục đích đến Hoa Kỳ là để lấy thẻ xanh, thì bạn nên chọn nộp đơn xin thị thực nhà đầu tư EB5. Ngược lại, nếu người nộp đơn đến Hoa Kỳ để phát triển thị trường. Muốn mở rộng con đường kinh doanh của mình và có được thẻ xanh để cả gia đình cùng định cư tại Hoa Kỳ thì có thể chọn visa EB1C.
II. So sánh định cư Mỹ theo diện EB5 và EB1C về thời gian định cư lâu dài tại Hoa Kỳ
Diện EB1C và diện EB5 đều có thể giúp con cái nhà đầu tư sinh sống, đi học và được hưởng hệ thống giáo dục, phúc lợi xã hội hoàn hảo tại Mỹ. Nếu nhà đầu tư vẫn muốn ở nước sở tại để phát triển kinh doanh thì có thể lựa chọn hình thức đầu tư định cư EB5. Còn diện EB1C yêu cầu người nộp đơn điều hành và quản lý chi nhánh tại Hoa Kỳ giám sát và nhập cư ít nhất 6 tháng. Hiện nay, có rất nhiều đơn vị quản lý điều hành tại Mỹ sẽ hỗ trợ nhà đầu tư về điều kiện này nên việc bắt buộc quản lý chi nhánh đã không còn khắt khe như trước nữa.
Thời gian định cư lâu dài tại Hoa Kỳ diện EB5 so với EB1C tương đối giống nhau. Trong khi diện EB1C giúp nhà đầu tư có thể nhận được thẻ xanh vĩnh viễn (10 năm) thì diện EB5 chỉ giúp nhà đầu tư có thể nhận được thẻ xanh có điều kiện trong vòng 2 năm và sau 1 năm đến 2 năm, nhà đầu tư có thể nộp đơn xin thay đổi tình trạng thường trú đơn I-829 để nhận thẻ xanh vĩnh viễn.
III. Về khả năng tài chính của đương đơn diện EB5 và EB1C
Nhập cư của nhà đầu tư EB-5 yêu cầu khoản đầu tư ít nhất 800.000 USD vào một dự án đầu tư. Thanh toán được thực hiện trong quá trình ứng dụng. Chỉ những người có đủ tiềm lực kinh tế và quyết tâm cao, kiên trì với rủi ro đầu tư mới có thể thực sự thành công trong quá trình đầu tư. Nếu số tiền được sử dụng để đầu tư là tiền của người nộp đơn và là của các thành viên trong gia đình tích lũy thì họ rất quan tâm đến “lợi nhuận” của khoản đầu tư. Do đó, cần lựa chọn dự án đầu tư EB5 đảm bảo an toàn nhận thẻ xanh 100%, cam kết hoàn vốn nếu hồ sơ không thành công, cam kết hoàn vốn để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đầu tư.
Nhập cư của nhà đầu tư diện EB1C thì chi phí yêu cầu đầu tư ít hơn. Nhà đầu tư có thể mua một cửa hàng chuyển nhượng đã có tiềm lực về phát triển. Nhận lợi tức ngay sau đó mà vẫn được hưởng các quyền lợi của thẻ xanh.
IV. So sánh định cư Mỹ theo diện EB5 và EB1C về việc chứng minh nguồn vốn đầu tư
Đầu tư Định cư Mỹ EB5 yêu cầu nhà đầu tư chứng minh nguồn quỹ đầu tư. Nếu nhà đầu tư không thể hoặc không muốn chứng minh nguồn vốn đầu tư, họ có thể xem xét lộ trình định cư EB1C. Vì luật pháp Hoa Kỳ không bắt buộc các công ty đa quốc gia phải chứng minh nguồn vốn.
V. Về mức độ cấp thiết lấy thẻ xanh
Nếu nhà đầu tư muốn nhanh chóng nhận được thẻ xanh, diện nhập cư của nhà điều hành công ty đa quốc gia EB1C là lựa chọn tốt nhất. Chỉ trong vòng 1 năm, nhà đầu tư có thể nhận được thẻ xanh vĩnh viễn. Vì định cư theo diện đầu tư EB5 mất khoảng 5 năm từ lúc nộp hồ sơ đến khi nhận được thẻ xanh định cư Mỹ.
Tuy nhiên, xin thẻ xanh qua diện EB1C có một bất lợi là Mỹ sẽ yêu cầu công ty phải hoạt động bình thường trước và sau khi có thẻ xanh. Còn diện đầu tư EB5, sau thời gian khoảng 2-3 năm nhà đầu tư có thể nhận được thẻ xanh có điều kiện (2 năm) và sau 1 năm có thể nhận được thẻ xanh vĩnh viễn.
VI. So sánh định cư Mỹ theo diện EB5 và EB1C về nền tảng kinh doanh của nhà đầu tư
Nếu người nộp đơn thiếu kinh nghiệm điều hành hoặc kinh doanh, thì nên chọn định cư diện đầu tư EB5. Nếu đương đơn điều hành một công ty tại Việt Nam nhưng công ty mới thành lập dưới 3 năm hoặc không có nhiều nhân viên, đương đơn sẽ khó xin được thẻ xanh thông qua EB1C. Trường hợp này sẽ phù hợp hơn khi chọn đầu tư EB5.
So với EB5, EB-1C thuận tiện hơn và ít rủi ro hơn. Nhưng khó khăn duy nhất là yêu cầu về danh tính của ứng viên sẽ khắt khe hơn. Đối với các giám đốc điều hành cấp cao của công ty, không nhất thiết phải là cổ đông. Nhưng đã giữ vị trí quản lý cấp cao tại các công ty bên ngoài Hoa Kỳ ít nhất 1 năm trong 3 năm qua. Không yêu cầu kinh nghiệm hoặc kỹ năng quản lý. Các khoản đầu tư EB5 yêu cầu vốn pháp định và không có điều kiện đối với người nộp đơn. Đây có lẽ là ưu điểm lớn nhất của chương trình.
Trên đây là những thông tin về so sánh định cư Mỹ theo diện EB5 và EB1C. Mỗi loại thị thực đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Quan trọng nhất là diện thị thực sẽ phù hợp với điều kiện tài chính của mỗi nhà đầu tư. Đích đến cuối cùng của 2 loại thị thực vẫn là lấy thẻ xanh và định cư tại Mỹ. Nếu nhà đầu tư quan tâm đến diện thị thực EB5 và thị thực EB1C có thể liên hệ với NewOcean IMMI để nhận được giải đáp chi tiết nhất.